Chào mừng các bạn đến với Dược Liên Thông BQP2011 !.
Cám ơn các bạn đã ghé thăm, ủng hộ và chia sẻ thông tin, bài vở … với chúng tôi.

Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2012

PHÂN TICH CÂY: CÂY BÌNH LINH XOAN

Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) Chi Vitex Loài V. rotundifolia L. f. (Cây Bình Linh Xoan) 
*  Tên khác: Màn kinh tử, Từ bi biển, Quan âm biển, Mạn kinh lá đơn, Mạn kinh lá nhỏ.
*  Tên khoa học: Vitex rotundifolia L. f.
*  Tên đồng nghĩa: V. trifolia L. var. simplicifolia Cham.; V. ovata Thunb.; V. trifolia L. var unifoliata> Schauer.
*  Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

1.  Cây gỗ nhỏ, thân mọc sà trên mặt đất, phân nhánh đứng cao trên 30 cm. 
2.  Thân non tiết diện vuông có màu xanh mốc hoặc hơi tía, thân già tiết diện tròn, nứt nẻ, màu nâu, toàn cây có nhiều lông mịn và có mùi rất thơm. 
3.  Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá nguyên hình xoan hơi tròn, đỉnh tù hoặc hơi lõm, gốc thuôn, kích thước 3-5 x 2,5-4 cm, màu xanh mốc, mặt dưới màu bạc và có nhiều lông mịn hơn mặt trên. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-6 cặp gân phụ. Cuống lá hình trụ, 0,3-1,2 cm, màu xanh bạc, có nhiều lông mịn. 
Mặt dưới lá
4.  Cụm hoa chùm xim ở ngọn cành dài 4-7 cm và xim hai ngả 3-7 hoa ở nách lá gần ngọn cành. 
5. Lá bắc của xim trên chùm dạng lá hình thoi hay hình dải không cuống, kích thước nhỏ dần khi về phía ngọn. 
6. Hoa không đều, màu xanh tím, lưỡng tính, mẫu 5, lá bắc và lá bắc con dạng vảy nạc nhỏ. Cuống hoa hình trụ ngắn 1-2 mm, màu xanh đến xanh tía, có nhiều lông trắng mịn. 
Lá bắc và lá bắc con
7.  Lá đài 5, gần đều, dính nhau thành một ống hình chuông trên chia 5 răng hình tam giác có gân giữa, kích thước khoảng 0,4 x 0,3 cm, nhiều lông mịn ở mặt ngoài, tiền khai van. 
8.  Tràng hoa không đều, dính thành ống hẹp bên dưới trên phình hơi cong về phía trước khi qua khỏi ống đài, dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai môi 2/3. Môi trên xẻ 2 thùy giống nhau, màu tím nhạt, hình bầu dục hẹp khoảng 0,4 x 0,3 cm. Môi dưới một phiến trên chia 3 thùy: thùy giữa to nhất màu tím sậm hình gần tròn khoảng 0,6 x 0,7 cm, bìa hơi nhăn, ở giữa có vệt trắng vàng mang rất nhiều lông dài màu trắng; hai thùy bên giống nhau màu tím nhạt, hình bầu dục đầu tròn, hơi lớn hơn thùy của môi trên. Mặt trong ống tràng có nhiều lông dài ở nơi đính của nhị; mặt ngoài màu tím nhạt hơn mặt trong, nhiều lông mịn; tiền khai tràng năm điểm.  
Lông
9. Bộ nhị: 4 nhị, kiểu hai trội, hai nhị trước dài hơn hai nhị sau, chỉ nhị màu trắng hay tím nhạt, dạng sợi đính ở nơi phình của ống tràng xen kẽ cánh hoa, nhị trước dài khoảng 1-1,2 cm, nhị sau dài 0,8-1 cm, có nhiều lông trắng ở gốc chỉ nhị;  
Chỉ nhị
10. Bao phấn màu tím, hai buồng, hình bầu dục dài, nứt dọc, đính giữa, hướng trong;  
11. Hạt phấn hình bầu dục có 3 rãnh dọc, màu trắng, kích thước 45-50 x 27,5-32,5 µm. 
12.  Lá noãn 2 ở vị trí trước sau, bầu trên hình cầu màu xanh, 2 ô, kích thước khoảng 1,5-2 mm, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; 
13. một Vòi nhụy dạng sợi dài 1,2-1,4 cm, màu tím nhạt, nhẵn, tận cùng hai đầu nhụy màu tím đậm dạng sợi dài khoảng 1 mm choãi hai hướng trước sau. 
14.  Quả hạch hình cầu, đường kính 0,4-0,6 cm, 
15.  Quả chín màu vàng, 
16.  Quả khô màu đen, mang đài đồng trưởng ôm lấy khoảng hai phần ba quả, đài màu trắng bạc khi khô. Hạt màu trắng xám, thường 1-2 phát triển.
17.  Hoa thức và Hoa đồ:

Nguồn: http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/259

1 nhận xét: