Vi
phẫu rễ hình tròn. Bần, 5-24 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu
bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 3-5 lớp
tế bào hình đa giác hoặc bầu dục. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hóa sợi thành từng cụm
trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy
libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào hình đa giác nhỏ, vách
uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe.
Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô
mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên
tâm. Tia ruột 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ,
phình to và vách cellulose trong vùng libe. Hạt tinh bột hình tròn hoặc đa
giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong vùng gỗ.
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm có nhiều trong vùng
libe, rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân non hình
đa giác, vi
phẫu thân già hình tròn. Biểu bì ở thân non, 1 lớp tế bào hình chữ nhật,
lớp cutin mỏng, rải rác có lông
che chở đa bào hình sao và 2 loại lông
tiết: chân đơn bào, đầu đơn bào; chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần
ở thân già, 3-8 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-5 lớp tế bào hình chữ nhật.
Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, xếp
lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to
hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy
libe, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1
ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết
tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình
đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác,
vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm,
mỗi cụm có 1-4 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào nhỏ hình đa giác, vách
cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa
giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, phình to và vách cellulose
trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác, các tế bào ở
tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài, 2-3 lớp sát gỗ 1 hóa mô
cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 8-22 µm, rải rác trong tia
tủy, mô dày; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có nhiều
trong mô mềm tủy, kích thước 2,5-8 µm. Túi
tiết ly bào (5, 6 tế bào bìa) trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy. Vi phẫu thân non
có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, túi tiết ly bào, lông che chở và
lông tiết hơn vi phẫu thân già.
Lá:
Gân giữa: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì
trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì dưới kích thước to
hơn, lớp cutin mỏng, có ít lỗ khí, biểu bì dưới có 2 loại lông tiết như ở vi
phẫu thân. Mô dày trên (5-6 lớp tế bào) và mô dày dưới (1-5 lớp tế bào) là mô
dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, 2 bên cụm mô
dày trên có 1 lớp mô mềm giậu. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào hình đa giác,
kích thước không đều, xếp lộn xộn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở
dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, vách
cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát
mạch gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác,
kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Bên dưới libe là những cụm sợi, 2-3
lớp tế bào. Bên trên gỗ là những cụm tế bào mô cứng, 1-2 lớp tế bào. Tinh thể
calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm giậu, rải rác
trong mô mềm trên và dưới, mô dày dưới; kích thước nhỏ có nhiều và thường xếp
thành dãy trong libe. Túi tiết ly bào (6,7 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm
trên và dưới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét