Đặc điểm
giải phẫu Náng (Lớp Hành):
Rễ
Vi phẫu cắt ngang hình tròn chia làm 2 vùng rõ rệt, vùng vỏ chiếm 4/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 1/5.
Vi phẫu cắt ngang hình tròn chia làm 2 vùng rõ rệt, vùng vỏ chiếm 4/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 1/5.
Vùng vỏ: Tầng lông hút chỉ còn là vết tích với một vài tế bào móp méo không đều có
vách tẩm chất bần. Tầng
suberoid 4-6 lớp tế bào hình đa giác, vách mỏng, xếp lộn xộn và khít nhau. Mô
mềm vỏ tế bào vách cellulose, hình tròn hay bầu dục, sắp xếp lộn xộn chừa
những khuyết nhỏ hay đạo ở góc giữa các tế bào. Nội bì 1 lớp tế bào hình đa
giác, có đai caspari rõ.
Vùng
trung trụ: Trụ bì 1 lớp tế bào hình đa giác, vách
cellulose, xếp xen kẽ với tế bào nội bì.
Libe và gỗ ngay sát dưới lớp trụ bì, gồm 15-21 bó libe và 15-21 bó tiền mộc xếp xen kẽ nhau trên một vòng. Bó libe từng cụm nhỏ hình bầu dục, tế bào hình đa giác, không đều, phân hoá hướng tâm. Bó tiền mộc hình tam giác đỉnh tiếp xúc trụ bì, gồm 3-6 mạch hình đa giác, không đều, phân hoá hướng tâm. Mạch hậu mộc to, gồm 17-27 mạch kích thước không đều, có thể tiếp xúc bên dưới bó tiền mộc hay không; ít khi có 1-2 mạch nằm riêng lẻ ở tâm vi phẫu. Tia tủy là vùng mô mềm giữa bó libe và bó gỗ, gồm 2-3 dãy tế bào hình đa giác, xếp khít nhau. Mô mềm tủy tế bào hình gần tròn, vách cellulose, xếp chừa những đạo nhỏ.
Libe và gỗ ngay sát dưới lớp trụ bì, gồm 15-21 bó libe và 15-21 bó tiền mộc xếp xen kẽ nhau trên một vòng. Bó libe từng cụm nhỏ hình bầu dục, tế bào hình đa giác, không đều, phân hoá hướng tâm. Bó tiền mộc hình tam giác đỉnh tiếp xúc trụ bì, gồm 3-6 mạch hình đa giác, không đều, phân hoá hướng tâm. Mạch hậu mộc to, gồm 17-27 mạch kích thước không đều, có thể tiếp xúc bên dưới bó tiền mộc hay không; ít khi có 1-2 mạch nằm riêng lẻ ở tâm vi phẫu. Tia tủy là vùng mô mềm giữa bó libe và bó gỗ, gồm 2-3 dãy tế bào hình đa giác, xếp khít nhau. Mô mềm tủy tế bào hình gần tròn, vách cellulose, xếp chừa những đạo nhỏ.
Thân hành
Vi phẫu cắt ngang vảy
hành có hình lòng máng, dày ở vùng giữa, mỏng dần về phía hai bên.
Vùng
giữa: Biểu bì tế bào hình đa giác hay hình chữ
nhật dẹt, vách cellulose, mặt ngoài hóa cutin; tế bào biểu bì trên (biểu bì
trong) nhỏ hơn tế bào biểu bì dưới (biểu bì ngoài). Mô mềm tế bào hình tròn hay
đa giác, vách cellulose, chia làm 2 vùng khác nhau về cách sắp xếp của tế bào:
vùng trên từ biểu bì trên đến các bó libe gỗ, 1-2 lớp ngay dưới biểu bì tế bào
xếp lộn xộn chừa những đạo nhỏ ở góc giữa các tế bào, các lớp còn lại tế bào to
hơn, thường xếp thành dãy dọc chừa những đạo hay khuyết nhỏ ở góc; vùng dưới
các bó libe gỗ tế bào xếp lộn xộn chừa những đạo nhỏ; rải rác trong vùng mô mềm
có những tế bào chứa khối
chất màu vàng. Bó libe gỗ xếp thành một hàng hình cung ở giữa, không đều,
dạng vệt dài vuông góc với biểu bì, gồm gỗ ở trên và libe ở dưới; gỗ gồm 3-5
mạch nhỏ không đều, mạch nhỏ ở trên, mạch to ở dưới, mô mềm quanh mạch gỗ tế
bào hình đa giác, xếp khít nhau; libe dạng vệt dài, tế bào hình đa giác, không
đều, vách méo mó, sắp xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat hình kim từng bó trong
tế bào hay rải rác trong vùng mô mềm.
Vùng
phiến mỏng hai bên: Biểu bì tế bào hình đa giác hay hình chữ
nhật dẹt, vách cellulose, mặt ngoài hoá cutin; tế bào biểu bì trên (biểu bì
trong) nhỏ hơn tế bào biểu bì dưới (biểu bì ngoài). Mô mềm nhiều lớp tế bào,
hình tròn, vách cellulose, xếp lộn xộn chừa những đạo hay khuyết nhỏ ở góc giữa
các tế bào, rải rác có những tế bào chứa khối chất màu vàng; trong vùng mô mềm
này, về phía trên gần biểu bì, có vùng mô mềm đặc biệt. Mô
mềm đặc biệt gồm những tế bào không rõ hình dạng, xếp lỏng lẻo, chứa đầy
những cuộn sợi (giống như cuộn chỉ len), thường bung ra thành những sợi
xoắn rất dài; có khi sợi xoắn này xuất phát từ một số tế bào mô mềm bình
thường ở phía dưới. Bó
libe gỗ xếp thành một hàng, không đều, gồm gỗ ở trên và libe ở dưới; gỗ gồm
mạch nhỏ ở trên, mạch to ở dưới, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác xếp khít nhau;
bó libe ngay dưới bó gỗ, tế bào hình đa giác, không đều, xếp lộn xộn. Tinh
thể calci oxalat hình kim tập trung thành từng bó trong tế bào hay rải rác
trong vùng mô mềm.
Lá
Vi
phẫu cắt ngang có phần gân giữa lõm ở mặt trên, lồi tròn ở mặt dưới và thuôn
dài ra phiến lá. Cấu tạo của gân
giữa và phiến
lá giống nhau. Biểu bì tế bào gần như hình vuông, vách cellulose; lớp
cutin mỏng; lỗ
khí nhiều trên cả hai lớp biểu bì. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình tròn hay đa
giác, sắp xếp lộn xộn và chừa những đạo hay khuyết nhỏ; giữa 2 bó libe gỗ là
một khuyết to, lớp tế bào quanh bờ khuyết thường bị rách. Bó
libe gỗ kích thước không đều, dạng vệt dài và hẹp, xếp trên một hàng hình
cung ở giữa, gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; gỗ gồm 1-5 mạch, không đều, mạch nhỏ ở
trên, mạch to ở dưới, mô mềm quanh các mạch gỗ tế bào hình đa giác, không đều,
xếp khít nhau; libe dạng vệt dài, tế bào hình đa giác, không đều, vách méo mó,
sắp xếp lộn xộn; trên gỗ và dưới libe thường có những cụm tế bào vách dày bằng
cellulose hay tẩm chất gỗ. Cuộn sợi rải rác trong mô mềm. Tinh thể calci
oxalat hình kim từng bó trong tế bào hay rải rác trong vùng mô mềm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét