Chào mừng các bạn đến với Dược Liên Thông BQP2011 !.
Cám ơn các bạn đã ghé thăm, ủng hộ và chia sẻ thông tin, bài vở … với chúng tôi.

Thứ Ba, 24 tháng 4, 2012

MÔ TẢ GIẢI PHẪU CỎ XƯỚC

LTS: Hôm qua chị Thu Hà (tổ 1) có cho mình một số bài mô tả giải phẫu thực vật. Hôm nay mình đưa lên Blog để các bạn sáng thứ 5 thi tham khảo nhé. Hơi tiếc là mình có trễ quá nên đưa lên không kịp cho các bạn đã thi rồi tham khảo. Các bạn có thể tham khảo thêm trên trang Web http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/

Rễ                           
Mặt cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5.
Vùng vỏ: Bần thường 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm; lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt, vách cellulose. Mô mềm vỏ 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, xếp lộn xộn, chừa những đạo hay khuyết nhỏ.
Vùng trung trụ: Thường 3-4 vòng libe gỗ. Vòng libe gỗ chính ở vùng tâm vi phẫu, bị tia tủy chia thành 2-3 nhánh hình quạt, ít khi nhiều hơn; mỗi nhánh gồm libe ở trên, gỗ ở dưới; libe cấp 1 thành những cụm nhỏ, tế bào nhỏ, hình đa giác méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch to, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình chữ nhật hay hình đa giác, vách tẩm chất gỗ mỏng hay dày, xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ cấp 1 gồm 2-3 bó ngay tâm vi phẫu, dưới chân tia tủy, mỗi bó gồm 3-4 mạch nhỏ, không đều, phân hóa hướng tâm; tia tủy từ tâm vi phẫu, xuyên qua vùng gỗ và loe rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ nhật hay đa giác kéo dài, vách cellulose, xếp thành dãy xuyên tâm, thường chừa những đạo nhỏ ở góc các tế bào. Vòng libe gỗ thặng dư xuất hiện phía ngoài vòng libe gỗ chính, tuần tự từ trong ra ngoài, số vòng tăng dần theo độ già của rễ, là một vòng đều đặn hay uốn lượn không đều; libe gỗ thặng dư họp thành bó, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ trong tế bào mô mềm.
Thân
Mặt cắt ngang thân nonthân trưởng thành có hình vuông, có nhiều góc lồi, rõ ở thân non, ít rõ ở thân trưởng thành, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 9/10. Mặt cắt ngang thân già gần như tròn.
Vùng vỏ: Biểu bì 1 lớp tế bào to, hình chữ nhật, hình vuông hay hình đa giác; lớp cutin dày. Lông che chở đa bào xếp trên một hàng dọc, kéo dài từ 1-3 tế bào biểu bì, nhiều ở thân non, ít dần khi thân già, có 2 dạng: (1) dạng lông dài nhiều, thẳng, đầu nhọn, có 2 phần: chân lông thường phình to, cấu tạo bởi 1-2 tế bào to, vách dày, mặt ngoài nhẵn; thân lông gồm 2-4 tế bào, không đều, 1-2 tế bào dưới vách mỏng, mặt ngoài thường nhẵn ít khi có vài mụn nhỏ rải rác, 1-2 tế bào trên cùng dài đến rất dài, vách dày, mặt ngoài phủ đầy mụn cóc; (2) lông ngắn ít hơn, thường cong quẹo, đầu tù, gồm 4-7 tế bào không đều, vách mỏng, mặt ngoài nhẵn.
Mô dày 7-10 lớp tế bào hình đa giác, vách dày nhiều ở góc, sắp xếp lộn xộn, tạo thành vòng không liên tục, thường tập trung ở những góc lồi của thân. Mô mềm vỏ có 2 loại: (1) phần mô mềm xen giữa những cụm mô dày gồm 4-5 lớp tế bào nhỏ, hình tròn, chứa nhiều lục lạp, xếp chừa những khuyết nhỏ; (2) vùng mô mềm còn lại dưới mô dày 2-4 lớp tế bào to, hình bầu dục dẹt, xếp chừa những đạo. Tinh thể calci oxalat kết dính thành hình cầu gai hay rời rạc thành một khối vụn trong nhiều tế bào mô mềm, thường tập trung ở vùng ngay dưới mô dày.
Vùng trung trụ: Cụm sợi mô cứng to nhỏ không đều, xếp rải rác trên một vòng, tế bào hình đa giác, không đều, vách dày đến rất dày. Vòng mô dẫn có cấu tạo thay đổi ở thân non và thân trưởng thành.
- Ở thân non vòng mô dẫn không liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời, kích thước không đều, dưới những góc lồi của thân, xen kẽ với những khoảng mô mềm (khoảng gian bó); cụm sợi mô cứng ngay trên đầu mỗi bó libe gỗ. Bó libe gỗ gồm: libe thành từng cụm trên đầu bó gỗ; libe cấp 1 ở trên; libe cấp 2 ở dưới, vài lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ có hình chữ nhật rõ, xếp thành dãy xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ là một vòng liên tục ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ không đều, xếp không thứ tự, mô mềm gỗ cấp 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách hóa gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau; gỗ cấp 1 gồm các mạch gỗ rời nhau, không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose. Khoảng gian bó nhiều dãy tế bào hình chữ nhật xếp thành dãy xuyên tâm, phía trên tầng sinh libe gỗ là vùng mô mềm tế bào có vách cellulose, phía dưới là vùng mô mềm tế bào có vách hóa gỗ. Tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào.
- Ở thân trưởng thành vòng mô dẫn có cấu tạo bất thường do sự xuất hiện, tuần tự từ trong ra ngoài, các tầng sinh libe gỗ phụ phía ngoài vòng libe gỗ chính. Gỗ thặng dư lúc đầu là từng bó không đều, rời, nhưng khi thân già là một vòng liên tục; mạch gỗ kích thước không đều, thường xếp thành từng dãy 2-5 mạch; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau thành dãy xuyên tâm. Libe thặng dư bao phía ngoài vòng gỗ, lúc đầu là từng cụm nhỏ, tiếp sau là từng đoạn dài ngắn khác nhau xếp thành vòng uốn lượn ở trong vòng gỗ, cuối cùng là vòng liên tục ở thân già. Mô mềm tủy tế bào hình tròn hay hình đa giác, xếp chừa những đạo. Bó vết lá 2, ở giữa mô mềm tủy, xếp đối diện nhau, cấu tạo cấp 2 ít phát triển, có nhiều dạng: 2 bó có thể rời, mỗi bó gồm libe ở ngoài gỗ ở trong hay gỗ bao libe; 2 bó cũng có thể dính ở libe thành một. Tinh thể calci oxalat kết dính thành hình cầu gai hay rời rạc thành một khối vụn trong nhiều tế bào mô mềm tủy. 
Gân giữa: mặt trên lồi thành hình chữ nhật, hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình bầu dục, biểu bì trên thẳng, biểu bì dưới uốn lượn tạo thành những góc lồi nhỏ; lớp cutin dày. Lông che chở nhiều, cấu tạo tương tự ở thân.
Mô dày trên là cung liên tục, 4-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc. Mô mềm có 2 loại: (1) phần mô mềm xen giữa những cụm mô dày gồm 3-4 lớp tế bào nhỏ, hình tròn, chứa nhiều lục lạp, xếp chừa những khuyết nhỏ; (2) vùng mô mềm còn lại tế bào hình tròn hay hình đa giác, xếp lộn xộn và chừa những đạo. Bó libe gỗ ở giữa, 4-7 bó kích thước không đều xếp thành vòng; những bó hướng xuống biểu bì dưới to, libe bao ở dưới, gỗ ở trên, có thể có cụm mô dày bao dưới libe; những bó hướng lên biểu bì trên nhỏ hơn, libe bao ở trên, gỗ ở dưới, cũng có thể có cụm mô dày bao trên libe; libe tế bào nhỏ, hình đa giác, thường méo mó, xếp không thứ tự; gỗ với nhiều mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình bầu dục hay đa giác, vách cellulose, xếp thành dãy. Mô dày dưới 3-5 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc, tạo thành cung liên tục hay gián đoạn ở những chỗ lõm của biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay rời rạc thành khối vụn trong tế bào mô mềm.
Phiến lá: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay hình vuông, không đều; biểu bì trên tế bào to, vách dày; biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, có khi méo mó hay dẹt lại, vách mỏng, nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng ở cả hai lớp biểu bì. Lông che chở tương tự ở thân. Mô mềm giậu 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, các lớp dưới tế bào có thể hình gần tròn, xếp khít nhau hay có những đạo ở góc. Mô mềm khuyết tế bào to, không đều, hình gần tròn, xếp chừa khuyết nhỏ. Bó libe gỗ của gân phụ rải rác, được bao quanh bởi một vòng tế bào mô mềm, gồm vài mạch gỗ nhỏ ở trên, libe ở dưới. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai thường trong lớp tế bào ranh giới giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết.

2 nhận xét:

  1. Cỏ xước còn được biết đến là một loại thảo dược điều trị bệnh thận vô cùng hiệu quả, cùng xem cỏ xước chữa sỏi thận như thế nào nhé

    Trả lờiXóa
  2. thực vật dược thi cây này là tiêu tùng luôn, sơ đồ rễ giữa libe 2 và gỗ 2 của những vòng gỗ libe phía ngoài ko biết có vẽ tượng tầng hay ko nữa!--!

    Trả lờiXóa