Câu 1: Quan điểm về vật chất (của CN M-L)
VC với tư cách là phạm
trù triết học đã có lịch sử phát triển lâu đời, từ thời cổ đại đã diễn ra nhiều
sự tranh cãi. Phạm trù VC có quá trình phát triển gắn liền với sự phát triển của
thực tiễn và nhận thức của loài người.
Vd: thời cổ đại: cho VC
là âm dương là ngũ hành…
Phương tây: VC là nước,
lửa, nguyên tử,…
Thời cận đại: VC là KL,
ng.tử, tách khỏi không gian thời gian và bất biến
Nhưng từ sự phát triển
của KH: phát hiện ra tia X, tia phóng xạ, điện tử, thành phần cấu tạo ng tử, KL
điện tử, thuyết tương đối: vận tốc của 1 vật tích gần vận tốc ánh sáng thì
không gian cong đi, thời gian chậm lại, KL thay đổi… đã làm cho quan điểm VC
trước Mác rơi vào bế tắc, quan điểm duy vật không triệt để: duy vật về mặt tự
nhiên, duy tâm về mặt XH.
Chủ nghĩa duy tâm: VC
“tiêu tan” bản chất TG phi VC, quan điểm duy vật sai lầm…
Lenin khẳng định: bản
chất TG là VC, VC không tiêu tan, sự tiêu tan là giới hạn trong nhận thức của
con người về VC.
Lenin kế thừa quan điểm
về VC trước Mác, đb là của Mác-Anghen, khái quát các thành tựu của KH đương đại,
đưa ra KN KH về VC: “VC là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ở ĐN này Lenin phân biệt
3 vấn đề quan trọng:
“VC là 1 phạm trù triết
học”, VC là KN rộng nhất chỉ TGVC nói chung. Không đc đồng nhất VC với vật thể
nghĩa là: VC tồn tại trừu tượng, vô tận còn vật thể tồn tại cụ thể, cảm tính và
hữu hạn
“VC là thực tại khách
quan”: VC gồm tất cả những gì tồn tại khách quan (thực tại khách quan) TTKQ là
tồn tại độc lập, bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức con người và đó cũng
chính là VC.
TTKQ là thuộc tính cơ
bản của VC, nó được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa VC với những cái không
phải là VC, cả trong tự nhiên lẫn trong XH
Vd: quạt đang quay,
máu huyết đang lưu thong, đèn đang sáng, gió đang thổi… à không làm thay đổi về
VC.
“VC đem lại cảm giác
cho con người”: tri thức dưới dạng cảm giác. VC có trước và quyết định nội dung
ý thức. ý thức chỉ là phản ánh của VC vào bộ não của con người. vd: nóng, lạnh,
cứng, mềm
“VC được cảm giác chụp,
chép, phản ánh” :con người nhận thức được TGVC bằng giác quan, bằng nhiều PP
khác nhau như chụp, chép, phản ánh…
“VC tồn tại không lệ
thuộc cảm giác’’ (ý thức): VC là tồn tại KQ, tất cả những gì TTKQ đều là VC, dù
con người đã biết hay chưa.
Tóm lại: ĐN VC của Lenin
gồm những nội dung cơ bản sau:
VC là cái tồn tại
khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy
con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
VC là cái gây nên cảm
giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con
người.
Cảm giác, tư duy, ý thức:
chỉ là sự phản ánh của VC, VC là cái được ý thức phản ánh.
Ø Ý nghĩa của ĐN VC:
Giải quyết trọn vẹn vấn
đề cơ bản của triết học là VC có trước, quyết định ý thức và con người nhận thức
được TG.
Bác bỏ quan điểm sai lầm
của chủ nghĩa duy tâm về VC.
Định hướng cho KH phát
triển: phải không ngừng “kéo dài” các giác quan và tìn nhiều phương pháp khác
nhau. Vd: phát triển tàu con thoi…
Giúp phân biệt nhân tố
VC trong XH, tìm nguyên nhân sâu xa của các biến đổi XH.
Câu 2: Mối
quan hệ giữa VC và ý thức. Ý nghĩa PP luận.
VC là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại KQ, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
Các phương thức tồn tại
của VC: thông qua vận động, tồn tại khách quan thông qua không gian, thời gian.
Ý thức là sự phản ánh
năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ não con người, là hình ảnh chủ quan về TG khách
quan (trí thức về TG bằng hình ảnh qua lăng kính chủ quan) và mang bản chất XH,
ảnh hưởng rất lớn bởi đk XH.
Kết cấu ý thức gồm tri
thức, tình cảm và ý chí.
-
Tri
thức: là toàn bộ hiểu biết về TG, kết quả của quá trình nhận thức và thể hiện
dưới dạng ngôn ngữ, là yếu tố căn bản, quyết định của ý thức hay phương thức tồn
tại của ý thức bao gôm các loại tri thức như: tự nhiên, XH và con người.
-
Tình
cảm: là sự cảm động, rung động của con người trong quan hệ của mình với thực tại
xung quanh và đối với bản thân mình.
Đó là hình thái đb phản
ánh hiện thực, khái quát cảm xúc con người trong các mối quan hệ, biểu hiện qua
thái độ yêu, ghét… nó tham gia và có vai trò quan trọng điều chỉnh mọi hoạt động
của con người. Kết hợp tình cảm thành niềm tin , nâng cao ý chí hành động và hiện
thực hóa ý thức.
Tình cảm bao gồm: tình
cảm đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ, chính trị…
-
Ý
chí: là trạng thái đb của ý thức, tạo sức mạnh bản thân cá nhân vượt qua những
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích.
Điều khiển, điều chỉnh
hành vi hướng đến mục đích.
Kiềm chế, tự chủ, quyết
đoán hành động theo tri thức, niềm tin bản thân.
Ø Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT:
Triết học Mac lenin khẳng
định: VC và YT có mối quan hệ biện chứng, trong đó VC quyết định YT và YT có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của
con người.
VC là nguồn gốc và QĐ YT.
4 yếu tố nguồn gốc của YT đều là VC
-
VC
là cái có trước, YT là cái có sau, YT là sự phản ảnh năng động, sáng tạo về TGVC.
-
VC
QĐ nội dung của YT: VC thế nào thì YT thế đó, đk VC thay đổi thì YT cũng thay đổi
theo
Vd: 1 người chuyên trộm,
cướp, hoặc giết người thì ý thức ta cho rằng đó là người xấu. 1 người luôn giúp
đỡ mọi người, không tính toán hay vụ lợi thì ý thức ta cho rằng đó là người tốt,
không thể nhận xét ngược lại. Khi người xấu thay đổi, cải tạo thành người lương
thiện thì đó là người tốt.
-
VC
là đk, môi trường để biến ý thức thành hiện thực.
Vd: 1 người mù bẩm
sinh họ sẽ không có ý thức về màu sắc
Ý thức tác động trở lại
VC và vai trò của con người:
-
Ý
thức chỉ tác động tới VC khi biến thành lực lượng VC, tức thông qua hoạt động
thực tiễn của con người
-
Ý
thức giúp con người có tri thức về TG, xđ mục đích, chiến lược, kế hoạch và PP
-
Sự
tác động của ý thức trở lại VC là không tuyệt đối, chỉ mang tính tương đối mà
tác động theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực, nếu tri thức, tình cảm đúng,có ý
chí và bản lĩnh thì sẽ thúc đẩy XH ptrien và ngược lại.
Vd: BS phải nâng cao
trình độ tri thức chuyên môn của mình để phục vụ việc khám chữa bệnh tốt hơn và
ngược lại, nếu không có tri thức KH chuyên môn đúng đắn, thì sẽ làm cho việc điều
trị bệnh không hiệu quả (chuẩn đoán bênh sai…).
Ø Ý nghĩa PP luận:
-
Vai
trò QĐ của VC là phải tôn trọng nguyên tắc khách quan:
·
Mọi
nhận thức và hành động phải xuất phát từ thưc tế khách quan và tuân theo quy luật
khách quan.
·
Mọi
mục đích, chính sách kế hoạch, biện pháp hoạch định thực tiễn phải dựa trên đk
thực tế
·
Phải
tìm ra những nhân tố VC, tổ chức thành lực lượng VC để biến đổi hiện thực
·
Phòng
chống, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, lấy ý chí áp đặt thực tế, lấy ảo tưởng
thay hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất
phát cho chiến lược, sách lược…
-
Vai
trò QĐ của ý thức là phải phát huy tính năng động sáng tạo chủ quan trong việc
nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan.
·
Tôn
trọng, làm chủ trí thức KH, tiếp cận tri thức KH mới, truyền bá và biến thành
niềm tin, ứng dụng vào đời sống
·
Tự
giác rèn luyện, xd TG quan, nhân sinh quan KH, tình cảm, bản lĩnh CM để định hướng
hành động.
·
Chống
chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức KH, lý luận và bảo thủ, trì trệ, thụ
động… trong nhận thức, thực tiễn.
Vd: Đảng ta đã chỉ rõ:
mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
khách quan.
Ø
Đối
với hoạt động thực tiễn của bản thân: phát huy năng động, sáng tạo của ý thức
trong quá trình học tập và công tác; chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ
tích cực trong học tập, công tác.
Câu 3: nội
dung và ý nghĩa PP luận về mối quan hệ phổ biến (nguyên lý về mối quan hệ phổ
biến)
Biện chứng dùng để chỉ
những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật
của các SVHT trong TG, quá trình trong tự nhiên, XH và tư duy.
Phép biện chứng đã
phát triển qua 3 hình thức, 3 trình độ cơ bản: phép biện chứng chất phát thời cổ
đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển và phép biện chứng duy vật của CN M-L.
-
Phép
biện chứng chất phát thời cổ đại: mọi vật đều tồn tại và đồng thời lại không tồn
tại, vì mọi vật đang trôi đi, mọi vật đều không ngưng thay đổi, không ngừng
phát sinh và tiêu vong.
-
Phép
biện chứng duy tâm cổ điển: coi biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu “ý
niệm tuyệt đối”, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan.
-
Phép
biện chứng duy vật của CN M-L: là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của
TG quan duy vật KH.
Theo CN M-L thì có 2
nguyên lý của phép biện chứng: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển.
Nội dung nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến: trong TG không có SVHT nào tồn tại cô lập, tách rời khỏi
SVHT khác, mà chúng nằm trong mối liên hệ tác động lẫn nhau, quy định sự tồn tại
phát triển của nhau. Tất cả các SVHT đề có mối liên hệ biện chứng.
Vậy thế nào là mối
liên hệ? là KN chỉ sự tác động qua lại, ảnh hưởng ràng buộc, chuyển hóa quy định
lẫn nhau giữa các yếu tố trong 1 sv và giữa sv với nhau.
Vd: bác sĩ có mối liên
hệ với bệnh nhân và mối liên hệ trong quá trình hành nghề.
Cơ sở của mối liên hệ:
xuất phát từ tính thống nhất VC của TG, làm cho các sv không thể tồn tại biệt lập,
mà tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, thông qua mlh (vận động) mà SVHT biểu lộ sự
tồn tại của mình.
Vd: mlh giữa vợ chồng,
khi sinh con thì ngoài mlh giữa vợ với chồng xuất hiện thêm mlh giữa mẹ với
cha. Như vậy, thông qua mlh huyết thống thì mới có mlh giữa mẹ hoặc cha với
con.
Tính khách quan, tính
phổ biến, tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của mlh.
-
Tính
khách quan: mlh là cái vốn có của SVHT, có SVHT là có mlh, tồn tại độc lập không
phụ thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mlh đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Vd: là con người thì dĩ nhiên là
phải có mlh với ông bà, cha mẹ, anh chị em…
-
Tính
phổ biến: bất kỳ SVHT nào cũng có mlh dù ở không gian, thời gian nào, không có
sv nào tồn tại ngoài mlh. Vd: không có quốc gia nào mà không có mlh với các quốc
gia khác về mọi mặt của đời sống XH vì thế hiện nay trên TG đã và đang xuất hiện
xu hướng toàn cầu hóa.
-
Tính
đa dạng, phong phú của mlh: tính đa dạng nhiều vẽ của TG VC nên mlh phong phú
khác nhau. Mặt khác, cũng 1 mlh nhất định của SVHT nhưng trong những đk cụ thể
khác nhau, những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của
SVHT thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Vd: “sinh con rồi mới
sinh cha, sinh cháu giữ nhà rồi mới sinh ông” khi 2 vợ chồng chưa có con thì họ
chưa được gọi là cha mẹ, chỉ khi sinh con rồi thì họ mới trở thành cha mẹ.
Dựa vào tính đa dạng
phong phú của mlh mà mỗi SVHT có 1 hoặc nhiều mlh khác nhau, bao gồm những mlh
như: bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu, quá khứ -
hiện tại, trực tiếp – gián tiếp, cái chung – cái riêng, tất nhiên – ngẫu nhiên,
tính vật chất – tính tinh thần.
Vd: mỗi cá nhân trong
tập thể vừa có mlh bên trong hoặc trực tiếp giữa các cá nhân với nhau, vừa có
mlh bên ngoài hoặc gián tiếp giữa các cá nhân với môi trường bên ngoài.
Sự phan chia các cặp
mlh chỉ mang tính tương đối, con người phải nắm bắt đúng các mlh đó để tác động
phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động thực tiễn của mình.
Vai trò của mlh: SVHT không
quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của mình mà phụ thuộc rất nhiều vào
mlh. Mlh góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của SVHT trong mlh cụ thể.
Là cơ sở lý luận để xây dựng quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa PP luận:
-
Tuân
thủ quan điểm toàn diện: phải nghiên cứu bao quát tất cả các mặt, yếu tố, mlh của
sv mà mlh của sv với các svht khác. Kể cả mlh trung gian, tránh quan điểm phiến
diện 1 chiều.
Phải xác định vai trò của từng yếu tố mlh, không
cào bằng, bình quân các mlh, phải chú trọng mlh bên trong, cơ bản, chủ yếu, hiện
tại, trực tiếp và mang tính vật chất.
Vd: khi SX 1 loại thuốc phải nghiên cứu về tất
cả các mặt liên quan đến loại thuốc đó như thành phần hoạt chất, tác dụng liều
dùng, ảnh hưởng của nhiệt độ, nhu cầu thị trường…
Phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, PP,
phương tiện và nguồn lực để hành động đạt mục tiêu.
-
Tuân
thủ quan điểm lịch sử cụ thể: vì mlh mang tính đa dạng, riêng biệt và cụ thể,
phải đặt svht trong không gian thời gian, đk, hoàn cảnh và mlh cụ thể mà nó
đang tồn tại và phát triển, phải xác định rõ yếu tố nào chủ yếu, bên trong, quyết
định, cơ bản, lâu dài, trực tiếp… tránh quan điểm đại khái, chung chung.
Vd: mlh giữa con gà và quả trứng như sau:
TH1: con gà đẻ ra quả trứng: con gà có trước
và quả trứng có sau.
TH2: quả trứng đem đi ấp thì nở ra chú gà con:
quả trứng có trước và con gà có sau.
Câu 4: Nội
dung và ý nghĩa của nguyên lý về sự phát triển. Cho VD.
Phép biện chứng dùng để
chỉ những mlh, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của
các sv, hiện tượng trong thế giới , quá trình trong tự nhiên, XH và tư duy.
Phép biện chứng phát
triển qua 3 hình thức, 3 trình độ cơ bản: phép biện chứng chất phát thời cổ đại
(mọi vật đều tồn tại và đồng thời lại không tồn tại, vì mọi vật đang trôi đi, mọi
vật đều không ngừng thay đổi, không ngừng phát sinh và tiêu vong), phép biện chứng
duy tâm cổ điển (coi biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu “ý niệm tuyệt
đối” , coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan) và phép biện
chứng duy vật của CN Mác – Lênin (là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng
của TG quan duy vật khoa học).
Theo CN Mac-Lenin thì
có 2 nguyên lý của phép biện chứng: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý về sự phát triển.
v Nội dung nguyên lý về sự ptriển:
Sự ptriển của svht không
đơn giản mà phức tạp như đường xoắn ốc đi lên. Hết 1 chu kỳ sv dường như cái
ban đầu nhưng cao hơn, ptriển hơn. Đây là khuynh hướng chung về sự vận động của
svht trong TG.
Vd: sự ptriển của 1 quốc
gia trải qua nhiều gđ thăng trầm, thịnh vượng, thậm chí thụt lùi, suy tàn, rơi
vào khủng hoảng… nhưng là thập niên sau vẫn ptriển cao hơn thập niên trước.
Vậy thế nào là sự phát
triển? là khái niêm chỉ quá trình đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, hoàn thiện hơn của svật. Ptriển là trạng thái đb của sự vận động, vận động
xđịnh về hướng đi lên, hoàn thiện hơn về chất của svật, là khuynh hướng chung của
sv.
Theo quan điểm siêu
hình: ptriển là sự tăng hay giảm đơn thuần về lượng và không có sự thay đổi về
chất do nguồn gốc bên ngoài của sv.
Theo QĐiểm biện chứng:
ptriển là quá trình vận động tiến lên thông qua bước nhảy.
Vd: từ 1loại thuốc có
khả năng trị liệu chưa hiệu quả, sau 1TG nghiên cứu thêm bớt đã có tác dụng tốt
hơn.
Nguồn gốc của sự ptriển
là nguyên nhân tự thân, do đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn
nội tại của svật. Với cách thức ptriển là quá trình tích về lượng làm thay đổi
về chất và ngược lại, thông qua khuynh hướng của sự ptriển là quá trình phủ định
cái phủ định, làm cái mới thay thế cái cũ.
Các quá trình ptriển đều
có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan của sự
ptriển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và ptriển. Đó là quá trình bắt
nguồn từ bản thân svht, là qtrình giải quyết mâu thuẫn của svht đó. Vì vậy,
ptriển mang thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Tính phổ biến: là sự
ptriển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy, trong tất cả mọi svht
và trong mọi quá trình, nhưng không phải ở mọi gđ của sv.
Tính đa dang, phong
phú của sự ptriển là khuynh hướng chung của mọi svht, song mỗi svht, mỗi lĩnh vực
hiện thực lại có qtrình ptriển không hoàn toàn giống nhau. Svht khác nhau tồn tại
trong đk, hoàn cảnh khác nhau nên sự ptriển khác nhau.
Ngoài 3 thuộc tính
trên thì sự ptriển còn mang tính kế thừa, giữ lại những yếu tố của cái cũ thích
hợp với đk mới, làm cơ sở ra đời, ptriển cái mới.
Tiêu chuẩn của sự ptriển
là sự xuất hiện cái mới, cái cao hơn, hoàn thiện hơn cái cũ, với nhiều cách thức
ptriển khác nhau, như vô sinh: xuất hiện các chất phức tạp về cấu trúc, trình độ,
vận động; hữu sinh: sv ngày càng thích nghi với môi trường sống, khả năng tự sản
sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao; XH:sự chinh phục, cải tạo tự
nhiên ngày càng cao, sự tiến bộ của các qtrình kinh tế, chính trị, XH, sự thay
thế các hình thái kinh tế - XH.
Học dược phát triển tư
duy nhận thức về dược học, để có sự phát triển này phải kế thừa cho được tri thức
của nhân loại, thông qua các kỳ thi mà thể hiện được khả năng kế thừa tri thức
đó
·
Ý nghĩa PP luận:
Nguyên lý về sự phát
triển là cơ sở lý luận KH để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo TG.
Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát
triển.
SVHT luôn luôn vận động,
khuynh hướng chung là phát triển khi nghiên cứu phải đặt SVHT trong trạng thái
động, khuynh hướng chung là phát triển
Vd: trong đời sống không
ai giàu 3 họ, không ai khó 3 đời, vì vậy hiện tại gia đình họ khó khăn không có
ý nghĩa là sau này cũng khó khăn
Phải tìm hiểu xu hướng
vận động, quy luật phát triển của nó, phân chia từng giai đoạn phát triển để
tác động vào nó, làm nó phát triển theo mục đích của mình.
Để nhậ thức và giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn, phù hợp với thuộc tính đa dạng, phong phú, phức
tạp của nó cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể là phải kiên tâm và lạc quan.
Vì sự phát triển vốn không đơn giản, mà
quanh co, có khi thụt lùi tạm thời. do đó, cần phải sáng suốt nhận ra quy luật
vận động, phát triển của SVHT để lạc quan. Không ngừng trao đổi, học hỏi để nhận
ra quy luật phát triển và tạo ra sự phát triển.
Câu 5: nội
dung và ý nghĩa PP luận của quy luật lượng chất. cho vd
Quy luật lượng chất là
quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại
Trong mỗi sự vật, lượng
và chất thống nhất với nhau ở 1 mức độ nhất định. Khi lượng thay đổi tới điểm
nút, trong đk nhất định dẫn đến chất thay đổi thông qua bước nhảy, làm sv cũ
chuyển sang sv mới. đây chính là cách thức phát triển của sự vật trong TG.
Vd: sinh viên trường
dược, từ năm 1 đến năm 5 thống nhất ở mức là sinh viên. Lượng tri thức được
tích lũy, kế thừa thường xuyên biến đổi, đến khi hoàn thành tất cả các học
trình thì đủ đk thực hiện bước nhảy là thi tốt nghiệp, thì chất cũ là sinh viên
trở thành chất mới là dược sỹ.
Lượng là phạm trù triết
học chỉ tính quy định khách quan vốn có về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
điệu,… vận động, phát triển của sự vật. lượng mang thuộc tính khách quan. Chưa
phân biệt sv này với sv khác và có tính tương đối. biểu hiện thông qua quy mô,
số lượng, kích thước, màu sắc, cường độ, nhịp điệu, vận động,… của SVHT. SVHT
càng phức tạp thì lượng càng phức tạp.
Vd: sinh viên trường
dược dĩ nhiên là phải tiếp cận tri thức về dược học (tính khách quan) từ năm thứ
1 đến năm thứ 4 tuy lượng kiến thức có nhiều hơn và cao hơn nhưng vẫn còn là
sinh viên trường dược. đối với phòng đào tạo số lần vắng học của sinh viên là
chất, nhưng đối với phòng giáo vụ, lại là lượng (tính tương đối).
Chất là KN chỉ thuộc
tính khách quan vốn có của sv, trong đó có sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc
tính của sv làm cho sv là nó, phân biệt nó với cái khác. Biểu hiện thông qua sự
thống nhất nhiều thuộc tính của SVHT. (tính chất, đặc điểm, trạng thái, yếu tố…)
vốn có, cấu thành SVHT. Phương thức liên kết của sv khác nhau thì chất của sv sẽ
khác nhau. Chất mang thuộc tính khách quan, phân biệt sv này với sv khác và có
tính tương đối, mỗi SVHT đều có nhiều chất.
Vd: từ chức năng, hình
dáng, kích thước mà ta phân biệt được cái bàn, cái ghế từ thành phần là carbon
nhưng do có liên kết khác nhau tạo ra chất khác nhau là than đá hay kim cương.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Bất kì SVHT nào cũng
là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt lượng và chất, không tách rời nhau mà tác động lẫn
nhau 1 cách biện chứng. sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về
chất của SVHT. Chất và lượng thống nhất với nhau trong sự vật thông qua độ, chất
nào lượng ấy và lượng nào biểu hiện chất ấy.
Vd: để trở thành sinh
viên trường buộc phải có lượng kiến thức đầu vào nhất định nào đó.
Đó là KN chỉ khoảng giới
hạn trong đó sự thay đổi của lượng chưa làm thay đổi cơ bản về chất của SV, SV
còn là nó chưa chuyển sang cái khác.
Vd: sinh viên dược từ năm 1 tới năm 4 tuy lượng kiến thức
có khác nhau nhưng chưa tốt nghiệp thì vẫn thống nhất trong 1 độ là sinh viên.
Khi lượng thay đổi đến
điểm nút trong đk nhất định làm cho chất thay đổi thông qua bước nhảy. điểm nút
là KN chỉ thời điểm mà sự thay đổi về lượng của sv đã làm thay đổi về chất của
sv. Bước nhảy là KN chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sv, khi lượng biến đổi
đến điểm nút, trong đk nhất định gây nên, bước nhảy có thể độc biến – dần dần,
toàn bộ - cục bộ, cách mạng – tiến hóa.
Vd: sinh viên dược từ năm
1 đến năm 4, chất và lượng thống nhất trong 1 độ nhất định, khi hoàn thành các
học trình là đến điểm nút, trong đk nhà trường tổ chức ngày kỳ thi tốt nghiệp.
khi đó mới thực hiện bước nhảy thi tốt nghiệp để trở thành dược sĩ chuyển sang
chất mới.
Khi chất mới ra đời lại
có sự tác động trở lại lượng của sự vật. chất mới tác động tới lượng của sv
trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sv.
Vd: về sự ra đời của
dược sĩ đại học là kết thúc giai đoạn sinh viên đồng thời cũng là mở đầu cho
giai đoạn tiếp theo.
Tóm lại, sự phát triển
của bất kì SVHT nào cũng bắt đầu bằng sự tích lũy về lượng trong độ đến điểm
nút với đk nhất định để thực hiện bước nhảy về chất.
Ý nghĩa PP luận:
Bất kì SVHT nào cũng
có 2 mặt lượng và chất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm
chuyển hóa lẫn nhau, do đó muốn có sự phát triển thì:
-
Phải
không ngừng tích lũy về lượng chủ động, tự giác, tích cực và không được xem thường
từng chút lượng nhỏ mà góp thành bão, tích tiểu thành đại, có những trường hợp
tuy nhỏ nhưng lại quan trọng và quyết định.
-
Vd:
1 lỗ thủng nhỏ có thể làm đắm tàu thuyền, “một sự bất tín, vạn sự bất tin”
-
Chính
tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn (tư tưởng tả khuynh) nghĩa là khi tích lũy
đủ về lượng và đủ thời cơ nhưng không hành động chuyển sang chất mới thì đk thời
cơ sẽ mất đi, khó tìm lại do vậy phải hành động như chất mới “cờ đến tay ai người
nấy phất”. tuy nhiên đôi khi lượng chưa đủ nhưng thời cơ đã đến và rất thuận lợi
thì có thể hành động chuyển sang chất mới.
Vd: CMT8/1945
Phân tích những điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan để lựa chọn bước nhảy cho phù hợp.
Tác động vào phương thức
liên kết của sv theo mục đích của mình, vì phương thức liên kết giữa các yếu tố
cấu thành chất của sv.
Muốn giữ sự vật không
đổi không được thay đổi lượng vượt quá độ.
Câu 6: nội
dung và ý nghĩa của quy luật phủ định các phủ định
Quy luật phủ định của
phủ định là quy luật về khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát
triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy, đó là khuynh hướng vận
động phát triển của SVHT thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo thành
hình thức mang tính chu kỳ “phủ định của phủ định”.
Sự phát triển của sv không
đơn giản mà phức tạp được biểu diễn như đường xoắn ốc đi lên. Đó là quá trình
phủ định cái phủ định dẫn đến cái mới thay thế cái cũ trên cơ sở cái cũ hết 1
chu kỳ sv dường như cái ban đầu nhưng cao hơn và hoàn thiện hơn.
Vị trí vai trò của quy
luật: 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV cho biết khuynh hướng phát triển
của sự vật trong TG.
-
Phủ
định: là KN chỉ sự không kế thừa, thay thế, loại bỏ của cái này, sự vật này, trạng
thái này bằng cái khác, sự vật khác, trạng thái khác của sv.
-
Cái
phủ định: là KN chỉ những cái thay thế cái khác.
-
Cái
bị phủ định: là KN chỉ những cái bị cái khác thay thế.
-
Cái
phủ định của phủ định: là KN chỉ những cái thay thế cái phủ định.
-
Phủ
định siêu hình: là sự phủ định do nguyên nhân bên ngoài, không có tính kế thừa,
làm phá hủy, triệt tiêu, xóa bỏ sự tồn tại của sv.
-
Phủ
định biện chứng: là sự phủ định tự nhiên do nguyên nhân bên trong và mang tính
kế thừa, làm tiền đề ra đời, phát triển sv mới.
Tóm lại nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ
định trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ
định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của SVHT.
Nhận xét về vai trò của
quy luật này, Ph Angghen đã viết “…PĐ cái PĐ là gì? Là 1 quy luật vô cùng phổ
biến và chính vì vậy mà có 1 tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng to lớn về sự
phát triển của tự nhiên, của lịch sử và của tư duy”
Quy luật PĐ của PĐ
khái quát tính chu kỳ của sự phát triển: phát triển là 1 chuỗi lần phủ định biện
chứng ít nhất 2 lần PĐ trong 1 chu kỳ.
-
ở
lần PĐ thứ nhất: tạo ra cái đối lập với cái ban đầu, bước trung gian của quá
trình phát triển: A(cái khẳng định) à B(cái phủ định)
-
ở
lần PĐ thứ 2: tạo ra cái mới dường như cái ban đầu nhưng cao hơn và phát triển
hơn
B (cái phủ định à A (cái phủ định của
PĐ – cái khẳng định)
A (khẳng định) à B (phủ định) à A’ (PĐ của PĐ)
Quá trình PĐ của PĐ
khái quát khuynh hướng chung phổ biến của sự phát triển quá trình vận động đi
lên nhưng không đơn giản mà phức tạp như đường xoáy ốc đi lên, tính biện chứng
của quá trình phát triển: tính kế thừa liên tục, tính lập lại, tính mới cao
hơn.
Ý nghĩa PP luận:
-
vì
cái mới tiến bộ, tích cực hợp quy luật nhất định để ra đời tồn tại và phát triển
-
cái
cũ cái lạc hậu, phản tiến bộ, trái quy luật nhất định sẽ bị đào thải. do vậy phải
kiên định mục tiêu lý tưởng vào cái mới tiến bộ, tích cực, hợp quy luật.
-
vì
phát triển vốn phức tạp nên phải tìm ra quy luật của sự phát triển để kiên định
hành động đạt mục tiêu đề ra.
-
Vì
nhân tố bên trong năng lực nội tại quyết định sự phát triển của sv. Do vậy phải
tìm ra nó dựa vào nó không ỷ lại vào yếu tố bên ngoài.
-
Vì
không kế thừa sẽ không có phát triển nên phải tích cực thực hiện hoạt động kế
thừa chọn nội dung PP kế thừa thích hợp và tránh phủ nhận sạch trơn.
Câu 7: Cái
riêng và cái chung
Phạm trù cái riêng
dùng để chỉ 1 sv, 1 ht, 1 qt nhất định; phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những yểu tố, những qh,… tồn tại phổ biến ở nhiều svht.
Ví dụ, mỗi người có 1
cái tên riêng ( cái riêng) nhưng trong mỗi người đều có 2 mặt tốt và xấu ( cái
chung).
Trong mỗi sv, ngoài
cái chung còn tồn tại cái đơn nhất, đó là những đặc tính, những tính chất,… chỉ
tồn tại ở 1 sv, 1 ht nào đó mà không lặp lại ở các svht khác. Ví dụ, số CMND
hay dấu vân tay,…
Theo QĐiểm DVBC cho rằng
cái riêng, cái chung, cái đơn nhất tồn tại kq. Trong đó, cái chung chỉ tồn tại
trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó; cái chung không
tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng, tức mỗi svht, qt cụ thể không có cái
chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với
cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ, mỗi người trong
lớp là cái riêng nhưng đều là sinh viên – cái chung, không có từng người trong
lớp thì đặc tính sinh viên không tồn tại.
Cái riêng là cái toàn
bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có
cái đơn nhất.
Ví dụ, SG là cái
riêng, chứa những yếu tố thuộc cái đơn nhất, như khi nói đến Củ Chi, chùa Vĩnh
Nghiêm,… là nói đến SG.
Cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc , bản chất hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mlh bản chất, ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Ví dụ, quy luật
“sinh-lão-bệnh-tử” là cái chung mà không bất cứ ai thoát khỏi.
Cái đơn nhất và cái
chung có thể chuyển hóa cho nhau trong những đk nhất định. Sự chuyển hóa từ cái
đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của qt cái mới ra đời thay thế cái cũ. Sự
chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của qt cái cũ, cái lỗi
thời bị phủ định.
Ví dụ, nét độc đáo của
1 căn nhà không căn nhà nào có là cái đơn nhất, nhưng sau đó được áp dụng cho
nhiều căn nhà thì cái đơn nhất đó trở thành cái chung và kiến trúc mới ra đời
thay thế kiến trúc cổ, xưa cũ, sau 1 thời gian thì kiến trúc mới này trở nên cổ
xưa lại trở thành cái đơn nhất.
Ý nghĩa PPL
Cái chung chỉ tồn tại
thông qua cái riêng, muốn tìm cái chung của sv phải xuất phát từ cái riêng, từ
svht riêng lẻ.
Ví dụ, muốn tìm 1 loại
hoạt chất trị tiểu đường (cái chung) từ dược liệu phải nghiên cứu nhiều loại dược
liệu khác nhau (cái riêng).
Cái chung sâu sắc, bản
chất, quy luật của sv, nhận thức phải tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải
sử dụng cái chung để định hướng, cải tạo cái riêng mang lại hiệu quả.
Ví dụ, từ cái chung là
tìm được hoạt chất trị bệnh tiểu đường, thay vì nhập khẩu thuốc để đáp ứng cho
điều trị thì cũng có thể triển khai SX trong nước để mang lại hiệu quả kt hơn.
Cái riêng đa dạng,
riêng biệt nên khi áp dụng cái chung vào cái riêng phải linh hoạt, mềm dẻo, phải
căn cứ đk, hoàn cảnh của cái riêng “dĩ bất biến, ứng vạn biến”, tránh dập
khuôn, giáo điều.
VD, để trở thành Dược
sĩ (cái chung) có thể bằng nhiều cách thức khác nhau như học chính quy or
chuyên tu (cái riêng).
Cái đơn nhất có thể
chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên khi cái đơn nhất là cái mới thích hợp
với đk mới, có lợi phải tạo đk để nó thành cái chung, phổ biến. Ngược lại, cái
chung lỗi thời, lạc hậu, có hại phải hạn chế nó, làm nó trở thành cái đơn nhất.
VD, trong lớp, có 1 sv
vượt khó học giỏi – cái đơn nhất thì phải dần dần phổ biến cho nhiều sv để trở
thành cái chung, ngược lại tính lười biếng, học lệch của nhiều sv – cái chung
thì phải dần dần hạn chế để trở thành cái đơn nhất của 1 or số ít sv.
Câu 8: Nguyên
nhân và kết quả
Phạm trù nguyên nhân
dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1sv, 1ht or giữa các svht với
nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định. Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến
đổi xuất hiện do sự tđộng giữa các mặt, các yếu tố trong 1sv, 1ht or giữa các
svht.
Vd, CMVS là kết quả của
cuộc đấu tranh giai cấp của….
Nhưng cần phải phân biệt
nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện.
Nguyên cớ là nguyên
nhân chỉ có trong XH do con người tạo ra.
VD, sự kiện 11/9 là
nguyên cớ để Mỹ cho là bị khủng bố đã phát động chiến tranh chống khủng bố thực
hiện mục đích riêng của mình.
Điều kiện là những
svht gắn liền với nguyên nhân, tđộng, hỗ trợ nguyên nhân phát huy tác dụng tạo
ra kết quả.
Vd, từ nguyên nhân là
hạt lúa để tạo ra được kết quả là nảy mầm thì cần phải có sự tđộng của nhiều yếu
tô đk thuận lợi như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,…
Mqh giữa nguyên nhân
và kết quả là mqh mang thuộc tính kq, mỗi sv vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.
Vd, bản thân ta vừa là
kết quả của cha mẹ, vừa là nguyên nhân sinh ra con ta.
Bao hàm tính phổ biến,
tính tất yếu, không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết quả nhất định và ngược
lại, không có kết quả nào mà không có nguyên nhân, nguyên nhân giống nhau trong
đk giống nhau sẽ gây ra kết quả tương ứng.
Vd, một nhóm bạn học lực
như nhau, cùng TGian học, cùng học nhóm với nhau, cùng thi 1 lúc thì điểm bài
thi tương đương nhau.
Mqh bc giữa nguyên
nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái
sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân trong 1 mqh nhẩt định tạo thành mqh nhân quả,
tuy nhiên không phải sự tiếp nối nào theo TGian cũng là mqh nhân quả, chi khi
có sv sản sinh ra nhau mới là qh nhân quả.
Vd, hiện tượng đêm và
ngày không phải là mqh nhân quả.
Mqh nhân quả có tính
phức tạp, mỗi nguyên nhân có thể sinh ra 1 or nhiều kết quả và 1 kết quả có thể
do 1 or nhiều nguyên nhân tạo ra.
Vd, 2 vợ chồng ly hôn
có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau như con cái bị mất mác tình cảm, không
tôn trọng cha mẹ, không được giáo dục tốt,… hay việc thi rớt 1 môn học nào đó
cũng có thể do nhiều nguyên nhân như không có TGian học bài, không hiểu bài, không
nghiên cứu kỹ lưỡng bài học,…
Sự tđộng của nhiều
nguyên nhân dẫn đến sự hình thành 1 kết quả có thể diễn ra theo các hướng thuận
nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả. Nếu nhiều
nguyên nhân tđộng cùng chiều làm kết quả hình thành nhanh chóng, nếu các nguyên
nhân tđộng ngược chiều làm chậm xuất hiện kết quả or làm biến đổi kết quả.
Vd, việc học đại học
có nhiều nguyên nhân tác động, chi phối bên trong lẫn bên ngoài, nếu sự tác động
cùng chiều, thuận lợi thì tốt nghiệp đúng thời hạn.
Kết quả có thể tác động
trở lại nguyên nhân theo 2 hướng tích cực thì thúc đẩy, ngược lại tiêu cực thì
kìm hãm nguyên nhân hđ.
Vd, kết quả thi rớt or
sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, không học bài được or thúc đẩy ta tìm cách phấn đấu,
ra sức học tập nhiều hơn để đạt kết quả tốt hơn.
Trong sự vđộng của TGVC,
không có nguyên nhân đầu tiên và không có kết quả cuối cùng. Nguyên nhân và kq
có thể chuyển hóa lẫn nhau trong mqh nhất định, tạo thành chuỗi nhân quả bất tận
không điểm khởi đầu không điểm kết thúc.
Vd, con gà à quả trứng à con gà à… là chuỗi nguyên nhân
– kết quả bất tận, không có nguyên nhân đầu tiên và không có kq cuối cùng.
Ý nghĩa PPL
Mỗi sv tồn tại đều có
nguyên nhân, muốn hiểu về sv phải tìm nguyên nhân tồn tại phát triển của nó.
Nguyên nhân và kết quả
tồn tại kq, nên tìm nguyên nhân phải tìm trong hiện thực kq.
Nguyên nhân có trước kết
quả, muốn tìm kq phải tìm trong những mqh, đk xảy ra trước khi sv đó xuất hiện.
Một kết quả có nhiều
nguyên nhân sinh ra và ngược lại, phải tìm ra nguyên nhân cơ bản, bên trong, chủ
yếu… và xác định chiều hướng của nguyên nhân để tđộng vào nguyên nhân tạo ra kq
như ý.
Vd, muốn trở thành 1
DS xuất sắc khi tốt nghiệp, cốt lõi là phải tìm tòi, nghiên cứu, phát huy kiến
thức về Dược học, phải tìm ra cốt lõi đó để tác động vào nó mà phát triển.
Kq có tđộng lại nguyên
nhân, phải sử dụng tối ưu kq đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng
tích cực nhằm đạt mục đích.
Câu 9: Bản chất
và hiện tượng
Phạm trù bản chất dùng
để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mlh tất nhiên, tương đối ổn định ở
bên trong, quy định sự vận động và phát triển của svht đó. Phạm trù hiện tượng
dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mlh đó trong những đk xác định,
là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Vd: trong y khoa, việc
khám chữa bệnh mục đích là tìm ra bản chất của bệnh thông qua các triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng đó là hiện tượng.
Phạm trù bản chất gắn
liền với phạm trù cái chung, nhưng không đồng nhất, vì bản chất là cái chung
nhưng không phải cái chung nào cũng là bản chất.
Vd: giới trẻ hiện nay
rất thích model, bồng bột, sôi nổi… nhưng đó không phải là bản chất.
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng
đều không tồn tại kq, là 2 mặt vừa thống nhất vừa đối lập với nhau.
Sự thống nhất giữa bản
chất & hiện tượng. bản chất luông bộc lộ ra qua hiện tượng, hiện tượng nào
cũng biểu hiện của bản chất nhất định. Bản chất & hiện tượng căn bản phù hợp
với nhau, bản chất bộc lộ qua hiện tượng tương ứng, bản chất nào hiện tượng ấy,
bản chất thay đổi, mất đi thì hiện tượng cũng thay đổi mất đi, bản chất mới thì
hiện tượng mới, không có hiện tượng nào không phải là sự biểu hiện của 1 bản chất
nhất định.
Vd: bệnh viêm nhiễm sẽ
bộc lộ những triệu chứng như sung, nóng, đỏ, đau…, bệnh cảm cúm thì biểu hiện
đau họng, hắc hơi, sổ mũi…
Sự đối lập giữa bản chất
và hiện tượng là sự đối lập giữa cái bên trong và bên ngoài, giữa cái ổn định
và cái thường xuyên thay đổi được thể hiện ở chỗ bản chất phản ánh cái chung,
cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sv, ht phản ánh cái riêng,
cái cá biệt. bản chất là cái bên trong, sâu sắc, ht là cái bên ngoài nhưng
phong phú. Bản chất biểu hiện ra nhiều ht tùy theo sự thay đổi của đk, hoàn cảnh.
Mỗi ht chỉ bộc lộ 1 mặt của bản chất, có khi ht bộc lộ bản chất đã thay đổi, bộc
lộ sai, xuyên tạc bản chất. bản chất tương đối ổn định, ít biến đổi, ht thường
xuyên biến đổi.
Vd: bản chất người VN
là tốt, là lương thiện, thích hòa đồng nhưng vì hoàn cảnh đất nước bị xâm lược
nên buộc phải đứng lên cầm súng chiến đấu chống lại kẻ thù.
Ý nghĩa PP luận
Muốn nhận thức đúng
sv, ht thì không dừng lại ở ht bên ngoài mà đi vào bản chất của sv. Vd: tìm hiểu
bản chất 1 căn bệnh phải nghiên cứu những nguyên nhân hình thành bệnh.
Muốn nhận thức được bản
chất của sv, phải xuất phát từ những svht, quá trình thực tế. Vd: muốn biết bản
chất căn bệnh cảm cúm thì phải chủ động tìm hiểu, thăm khám người mắc bệnh cảm
cúm.
Nhận thức bản chất không
dừng lại ở nghiên cứu 1 vài ht mà phải nghiên cứu nhiều hay tất cả ht vốn có của
sv nhất là những ht điển hình và sự thay đổi của ht. vd: khi nghiên cứu 1 căn bệnh
phải nghiên cứu trên nhiều đối tượng, nhiều triệu chứng rồi rút ra triệu chứng
điển hình.
Có các ht thường xuyên
tạc hay che dấu cái bản chất nên trong nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào bản chất đã xác định, phương thức hoạt động cải tạo sự vật không
được dựa vào hiện tượng mà chỉ dựa trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các hiện tượng
của sv. Vd: trong căn bệnh viêm họng có hiện tượng ho khi điều trị hết ho nhưng
chưa hết bệnh, do đó phải tìm nguyên nhân gây ra viêm họng để điều trị.
Câu 10: Vai
trò của SXVC và quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và sự vận
dụng quy luật này của Đảng, Nhà nước ta trong công cuộc đổi mới hiện nay?
1.
Khái niệm:
a.
LLSX: là MQH giữa con người và TN trong quá trình SX, thể
hiện năng lực thực tiễn, cải biến TN của con người là nội dung VC kỹ thuật của
PTSX. LLSX gồm có:
* Người lao động: là
chủ thể của quá trình SX.
* TLSX:
-
Đối
tượng lao động: có sẵn trong tự nhiên hoặc đã qua chế biến.
-
TLLĐ:
công cụ lao động và phương tiện lao động
Mối quan hệ các yếu tố
LLSX:
-
Người
LĐ là chủ thể quyết định, CCLĐ cực kỳ quan trọng.
-
Khoa
học công nghệ ngày càng đóng vai trò to lớn, là LLSX trực tiếp, quyết định sự
phát triển XH.
-
Trong
quá trình SX, con người muốn bỏ ít sức LĐ, muốn thu nhiều công cụ VC nên buộc không
ngừng cải tiến TLSX đặc biệt là CCLĐ, do đó LLSX mang tính động CM.
b.
QHSX: là MQH giữa con người và con người trong quá trình SX,
là hình thức KTXH của PTSX.
Kết cấu:
-
Quan
hệ sở hữu TLSX à ai có hay không có TLSX?
▫
Quan
hệ sở hữu công à chế độ công hữu
▫
Quan
hệ sở hữu tư à chế độ tư hữu
-
QH
tổ chức, quản lý lao động à ai có quyền lực?
-
QH
phân phối sản phẩm à ai có quyền lợi?
QHSX TLSX quy định, ai
có TLSX thì người đó có quyền tổ chức quản lý và phân phổi sản phẩm. Giai cấp
nào nắm TLSX thì GC ấy thống trị XH. Người có TLSX không muốn chuyển TLSX cho
người khác? à QHSX mang tính tĩnh, bảo thủ, chậm biến
đổi.
Tóm lại:
-
Trong
1 PTSX nhất định, LLSX & QHSX là 2 mặt đối lập, LLSX động CM, QHSX tĩnh, chậm
biến đổi tạo thành mâu thuẫn BC.
-
Theo
quy luật KQ, LLSX phát triển đến mức độ nhất định, QHSX phải thay đổi, PTSX mới
ra đời nên SXXH, XH loài người phát triển lên 1 bước mới.
●
Trình
độ LLSX
-
Trình
độ của TLSX, đặc biệt là CCLĐ, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng LĐ, trình độ SH
TLSX, tổ chức quản lý, PPSP, ứng dụng KHKT… trình độ chinh phục cải tạo tự
nhiên.
-
Tính
chất của quá trình SX: tính cá nhân hoặc tính XH, XH hóa trong quá trình SX,
trong sở hữu TLSX, TCQL & PPSP.
-
MQH
giữa LLSX & QHSX:
-
LLSX
& QHSX tồn tại trong mối quan hệ thống nhất BC theo nguyên tắc: QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của các LLSX.
●
LLSX
& QHSX thống nhất:
-
LLSX
& QHSX là 2 mặt cơ bản của PTSX: thống nhất, quy định, tất yếu và phổ biến
trong mọi PTSX.
-
Tương
ứng với trình độ LLSX nhất định, đòi hỏi QHSX phải phù hợp cả 3 mặt: SH TLSX,
TCQL & PPSP.
-
Trong
1 hình thức kinh tế - XH (QHSX) phù hợp, LLSX được duy trì khai thác & phát
triển.
●
QHSX
phù hợp
-
QHSX
không lạc hậu hơn hoặc vượt trước giả tạo so với LLSX à tạo đk tối ưu cho người
lao động kết hợp với TLSX tạo hiệu quả kinh tế cao nhất.
-
QHSX
phải phù hợp những tác động đến LLSX
-
QHSX
quyết định mục đích SX tác động đến quyền, lợi ích, trình độ, việc cải tiến TLSX,
áp dụng KHKT, tăng năng suất lao động của người LĐ.
-
Tác
động tích cực: QHSX phù hợp với trình độ, nhu cầu khách quan của sự vận động,
phương thức của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
-
Tác
động tiêu cực: QHSX không phù hợp sẽ kiềm hãm LLSX phát triển nhưng chỉ tạm thời,
sớm muộn sẽ bị thay thế bằng QHSX mới phù hợp, khi đó bắt đầu 1 thời đại cách mạng.
-
LLSX
và QHSX đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
-
QHSX
ổn định đến một mức độ sẽ không còn phù hợp do tính động cách mạng của LLSX
-
QHSX
từ chỗ là hình thức phù hợp, cần thiết, trở thành “xiềng xích” kiềm hãm LLSX, tạo
mâu thuẫn gây gắt trong LLSX.
-
Yêu
cầu thiết lập QHSX mới phù hợp LLSX. CM XH là cách thức thay thế triệt để QHSX
cũ bằng QHSX mới phù hợp, thúc đẩy SX phát triển
Kết luận:
-
LLSX
và QHSX thống nhất đối lập, xung đột, yêu cầu khách quan giải quyết mâu thuẫn
theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp LLSX.
-
Quy
định quá trình phát triển SX XH vựa tiệm tiến, tuần tự, vừa nhảy vọt, kế thừa
và phát triển với trình độ ngày càng cao.
-
Quy
luật cơ bản nhất tạo ra nguồn gốc, động lực vận động, phát triển XH
-
Cơ
sơ KH giải thích nguồn gốc sâu xa toàn bộ các hiện tượng, quá trình LLSX
VD: kinh tế là nền
móng của chính trị. Hiện nay kinh tế đang thay đổi, khủng hoảng kinh tế dẫn đến
thảm hại về chính trị đang diễn ra giữa các quốc gia
2.
VN đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng CNXH:
-
Trước
1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước
1 bước so với LLSX
-
Sau
1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở
việc thực hiện nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với
nhiều trình độ khác của LLSX.
-
Để
phát triển LLSX, đầu tư trước hết cho người LĐ, CCLĐ, và hoàn thiện kiến trúc
thượng tầng để nó tác động tích cực đến QHXH và LLSX.
è Đây là PP luận chung
nhất, không thay thế các PP đặc thù trong nghiên cứu từng lĩnh vực của đời sống
XH.
Câu 11: Tại
sao nói sự phát triển (thay thế) của các hình thái KT-XH từ thấp đến cao là 1
quá trình lịch sử - tự nhiên và giá trị KH của việc nghiên cứu học thuyết của
hình thái KT-XH?
-
Sự
phát triển của các hình thái KH-XH từ thấp đến cao là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
Hình thái KT-XH là 1
phạm trù của CNDVLS, chỉ 1 XH trọn vẹn trong những gđ ls nhất định với 1 kiểu QHSX
đặc trưng cho XH đó, phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và 1 kiến trúc thượng
tầng tương ứng, được xd trên QHSX ấy.
Việc nghiên cứu về cấu
trúc cơ bản của XH, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp để chỉ ra những
mối qh biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động và
phát triển của nó như 1 qt lịch sử - tự nhiên.
Nguồn gốc vận động,
ptrien của các hình thái KT-XH, đó là sự
ptrien không ngừng của LLSX dẫn đến QHSX thay đổi kéo theo cơ sở hạ tầng thay đổi,
từ đó kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi, tất cả các yếu tố của 1 hình thái KT-XH
thay đổi làm cho XH loài người phtrien lên 1 bước mới.
Sự thay thế các hình
thái KT-XH không phụ thuộc vào ý chí cá nhân, đảng phái, giai cấp cầm quyền hay
ll siêu nhiên mà do các qlkq QĐịnh quan trọng nhất là ql về sự phù hợp giữa LLSX
và QHSX, ql về sự QĐ của cơ sơ hạ tầng với kiến trúc thượng tầng và những quy
luật XH khác…
Như vậy, sự vận động
và ptrien của các hình thái KT-XH từ thấp đến cao là 1 quá trình lịch sử - tự
nhiên. Quy luật chung của nhân loại đi từ thấp đến cao, bao hàm cả sự bỏ qua 1
vài hình thái KT-XH trong những đk nhất định.
-
Giá
trị KH của việc nghiên cứu học thuyết của hình thái KH-XH.
Trước Mác, CNDT giữ
vai trò thống trị trong KHXH. Với sự ra đời của CNDVLS, trong đó hạt nhân của
nó là lý luận hình thái KT-XH đã cung cấp 1 PPl thực sự KH trong nghiên cứu về
lĩnh vực XH, đem lại nhiều giá trị KH. Là cuộc CM trong quan niệm về lich sử XH,
khắc phục QĐiểm DT về đời sống XH.
Theo lý luận hình thái
KT-XH, SXVC là cơ sở của đời sống XH, ptSX QĐịnh các mặt của đời sống như trình
độ phát triển của nền SX, trình độ phtrien của đời sống XH và lịch sử nói
chung,… Vì vậy, nghiên cứu về đời sống XH phải căn cứ vào ptSX, không được xuất
phát từ ý thức, tư tưởng or từ ý chí chủ quan của mình, mà phải xuất phát từ bản
thân thực trạng phát triển của nền SXXH, đặc biệt là từ trình độ phtrien của ptSX
của XH với cốt lõi của nó là trình độ phát triển của LLSX hiện thực.
Bên cạnh đó, QHSX là
mqh cơ bản, QĐ QHXH, là tiêu chuẩn phân biệt chế độ XH nên khi nghiên cứu về XH
phải chú trọng nghiên cứu QHSX.
Ngoài ra, sự phtrien của
các hình thái KT-XH là 1 qt lịch sử - tự nhiên do đó, nghiên cứu về XH phải
nghiên cứu những qlkq vốn có của nó.
Để phtrien LLSX, đầu
tư trước hết cho người lđ, công cụ lđ, hoàn thiện kiến trúc thượng tầng để nó
tác động tích cực đến QHSX, LLSX.
Những giá trị KH trên
đây của lý luận hình thái KT-XH là cơ sở cho đường lối cách mạng của các Đảng
cs cải tạo XH cũ, xd XH mới – XH CSCN.
Câu 12: Quan
điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người (Bản chất con người hay QĐiểm
CN Mác)
1.
Triết học trước Mác
Triết học Phương Đông:
Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo
Triết học Phương Tây:
con người là 1 thực thể tự nhiên
-
Thiên
chúa: con người là…của Thượng đế.
-
Phục
hưng cận đại: con người là thực thể
-
Triết
học cận đại: con người là sản phẩm của giới tự nhiên
-
Hy
lạp cổ: con người là tiêu vũ trụ
Kết luận:
Triết học trước Mác
xem con người là khái niệm trừu tượng, tuyệt đối hóa mặt tinh thần or mặt sinh
học, không thấy mặt XH, thực tiễn của con người.
2.
Quan điểm triết học Mác: con người là thực thể thống nhất
giữa mặt sinh học và XH
a.
Thực thể sinh học (phần con)
-
Con
người là sp của TN, kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của TN.
-
Con
người là sinh vật, động vật, động vật cao cấp nhất
è Bị các quy luật TN,
sinh học, tâm lý chi phối, con người mang bản chất TN
Phần con: biểu hiện: để
tồn tại phải đáp ứng các nhu cầu bản năng TN bằng cách này hay cách khác như:
đói khát mệt đau đớn sung sướng… nhu cầu vệ sinh và nhu cầu quan hệ khác giới…
nhưng nếu chỉ dừng lại ở việc đáp ứng những nhu cầu TN, bản năng thì con người
và con vật như nhau.
b.
Thực thể XH (phần người)
Làm con trở thành con
người đúng nghĩa con người, trong đó thực thể sinh học và XH gắn chặt, thực thể
sinh học là tiền đề trên đó thực thể XH tồn tại phtrien
Biểu hiện qua QHXH:
gia đình, cộng đồng, giai cấp, dân tộc… và các hoạt động XH, đặc biệt là hđ lđSX.
Làm con người thoát
thai khỏi động vật, hình thành ngôn ngữ, ý thức và xd mọi mặt đời sống VC, tinh
thần của mình cao hơn hẳn con vật – phần người.
Là thực thể XH con người
bị các quy luật XH chi phối (quy luật chỉ có trong XH như: ql QHSX – LLSX, cơ sở
hạ tầng – kttt tạo nên bản chất XH, nhân cách của mỗi cá nhân con người
Làm con người khác con
vật động vật có lđ ngôn ngữ tu duy “đv văn hoa” – con người
Biểu hiện: trong khi
thõa mãn nhu cầu tự nhiên, bản năng: ăn uống ngủ nghỉ vệ sinh quan hệ khác giới…
con người đáp ứng khác con vật, chú trọng những nhu cầu của cộng đồng, hành động
theo những quy chuẩn văn hóa đạo đức pháp luật…của XH và sẵn sang hy sinh tính
mạng vì đồng loại…
Anghen: “một trong những
cách quan trọng nhất để phân biêt con người với con vật là con người luôn biết
sống và làm việc theo quy luật của cái đẹp”, con người vươn tới các thang bậc
giá trị chân-thiện-mỹ, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
KL: con người là động
vật cao cấp có ngôn nghữ, ý thức, lao động, nhân cách văn hóa.
Thống nhất 2 mặt, mặt
TN, SH là tiền đề trên đó mặt XH tồn tại phtrien, quyết định.
Con người bị chi phối
bởi hệ thống quy luật TN,SH, tâm lý,XH.
Nghiên cứu về con người,
phải nghiên cứu cả 2 mặt SH và XH, quan trọng nhất là mặt XH.
3.
Bản chất con người
Bản chất con người
mang bản chất XH trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối qh XH.
Bản chất con người mang
bản chất XH: con người mang bản chất của mình nhưng không do họ quyết định mà
do nhug đk hoàn cảnh XH QĐịnh: gđ, nhà trường, XH.
Trong tính hiện thực của
nó: không có con người trừu tượng, thoát ly hoàn cảnh lịch sử XH. Con người là
cụ thể, xđịnh gắn với bản thân của họ, sống trong đk lsu cụ thể, bị những đk lịch
sử XH đó chi phối.
“gần mực thì đen gân
đèn thì sang”, “ở bầu thì tròn ở ống thì dài”
Bản chất con người là
tổng hòa các mqh XH: tất cả các mqh XH tương tác lẫn nhau, có vai trò khác nhau
và điều ít or nhiều góp phần quy định bản chất con người không loại trừ mqh nào
dù là qh TN, SH, XH, kinh tế, ctri,tôn giáo, đạo đức pháp quyền.
KL: bản chất con người
không dc sinh ra mà đc sinh thành. Muốn xây dựng bản chất con người theo hướng
thiện, tích cực, cần tạo ra hoàn cảnh XH mang tính nhân văn để con người tiếp
thu nó, tđộng tích cực đến hoàn cảnh. Muốn thay đổi bản chat con người phải
thay đổi hoàn cảnh, đời sống của họ. Nghiên cứu con người, cần đặt nó trong đk
hoàn cảnh cụ thể.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét